Hạch toán khoản đầu tư tài chính thế nào là chuẩn?
- Thứ tư - 04/03/2009 21:59
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Không ít DN niêm yết đã và đang phải chịu khoản lỗ lớn do phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính. Thực tế này khiến nhiều nhà đầu tư, DN chú ý hơn đến công tác trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhiều ý kiến cho rằng, việc yêu cầu trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, tính vào chi phí hoạt động trong kỳ theo hướng dẫn của Thông tư 13/2006/TT-BTC có nhiều điểm chưa phù hợp. ĐTCK xin trích lược cách thể hiện và tính trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để bạn đọc tiện theo dõi và so sánh.
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), các khoản đầu tư tài chính tại DN có thể chia làm 4 loại:
Loại 1: Đầu tư dưới 20% vốn một DN (minority passive investment);
Loại 2: Đầu tư từ 20% đến 50% vốn một DN (minority active investment);
Loại 3: Đầu tư từ 51% trở lên (controlling interest);
Loại 4: Liên doanh, liên kết.
Đối với loại đầu tư 1, có thể chia làm 3 loại cơ bản sau:
Held to maturity investments (H - T - M investments): áp dụng cả đối với chứng khoán nợ như trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi mà NĐT có ý định giữ đến khi đáo hạn.
Held for trading securities (H - F - T securities): các tài sản chứng khoán dưới dạng chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn (cổ phần) mà NĐT có ý định sẽ bán trong tương lai gần, thường là dưới 3 tháng.
Available for sale investments: bao gồm các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không thuộc hai loại trên.
Quy định về hạch toán trên báo cáo tài chính như sau (xem bảng):
Đối với loại 1, còn có một cách phân loại khác là ghi nhận hợp lý giá trị đầu tư. Khi đó, giá trị khoản mục đầu tư sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý và lỗ/lãi chưa ghi nhận thể hiện trên báo cáo thu nhập.
Trường hợp khoản đầu tư chiếm từ 20 - 50% vốn một DN sẽ thể hiện khoản đầu tư chung dưới tên gọi đầu tư vào công ty khác (Investment in associated company) ghi nhận theo phương pháp như sau: khoản đầu tư sẽ được tính trên cơ sở lấy tỷ lệ phần trăm (%) sở hữu tại đơn vị đầu tư nhân (x) với lợi nhuận (hoặc lỗ) của đơn vị được đầu tư. Kết quả này sẽ được ghi nhận tăng/giảm vào khoản đầu tư thể hiện trên báo cáo tài sản, đồng thời thể hiện nó trong báo cáo thu nhập.
Loại chứng khoán đầu tư | Ghi nhận theo | Lỗ/lãi ghi nhận thực | Lỗ/lãi chưa được ghi nhận |
H - T - M investments | Giá trị hợp lý ban đầu | Báo cáo thu nhập | - |
H - F - T securities | Giá trị hợp lý | Báo cáo thu nhập | Báo cáo thu nhập |
Available for sale investments | Giá trị hợp lý | Báo cáo thu nhập | Bảng cân đối tài sản (vốn chủ sở hữu) |