Thuyết minh BCTC: Minh bạch hay chiếu lệ?
- Thứ năm - 05/03/2009 02:21
- In ra
- Đóng cửa sổ này
![]() |
Khi đọc bất cứ BCTC nào, NĐT cũng tìm thấy nhiều dẫn chiếu thông tin tới thuyết minh BCTC. |
Thông thường, khi đọc bất cứ BCTC nào, NĐT cũng tìm thấy nhiều dẫn chiếu thông tin tới thuyết minh BCTC (được đánh số thứ tự để tiện theo dõi). Các thuyết minh này cho biết, phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ sung thông tin chi tiết không thể nêu hết được trong BCTC.
Phần thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) quý IV/2008 của CTCP Nước giải khát Tribeco (TRI) khá dài, chiếm 14/21 trang BCTC gửi Sở GDCK TP. HCM (HOSE). Tuy nhiên, ngoài phần chung theo quy định, bản thuyết minh không giúp NĐT giải thích được lý do thua lỗ lớn của TRI lên tới hơn 145 tỷ đồng. Trong bản giải trình Công ty gửi tới HOSE sau đó, NĐT biết thêm một số chi tiết về danh mục đầu tư tài chính dài hạn của TRI: đầu tư 15,22 tỷ đồng vào 122.000 cổ phiếu KDC; 3,5 tỷ đồng vào 50.000 cổ phiếu Sabeco; hơn 1,77 tỷ đồng vào 50.000 cổ phiếu Kido's… Đây là những thông tin mới, vì phần thuyết minh BCTC của TRI trước đó chỉ đề cập đến tổng số vốn đầu tư vào từng loại cổ phiếu dài hạn, không nêu chi tiết số lượng. Vì vậy, nếu không có thông tin chi tiết, NĐT có thể hoài nghi về con số Công ty trích lập dự phòng.
Theo bản giải trình, một số khoản chi phí bán hàng chờ phân bổ trong năm 2008 đã được TRI phân bổ trong quý IV. Chi tiết đó là khoản phí thuê xe lên tới 22 tỷ đồng; chi phí quảng cáo lên tới gần 10,8 tỷ đồng, "khuyến mãi trên kênh" 13 tỷ đồng, ngoài ra chi phí dự phòng nợ khó đòi lên tới 19,6 tỷ đồng, chi phí trả cho một quỹ đầu tư là 10,4 tỷ đồng… Tuy nhiên, ngay cả khi đã giải trình, lý do thực sự dẫn đến khoản thua lỗ của TRI cũng chưa thực rõ ràng. Công ty phải tiếp tục giải trình lần 2. Và lần này, lý do thua lỗ mới được Công ty nêu nguyên nhân chi tiết: do hoạt động đầu tư; do phát triển sản phẩm mới không thành công; do chi phí lãi vay tăng cao và trích lập dự phòng đầu tư tài chính… Tuy nhiên, có nhiều tình tiết mới xuất hiện: TRI mua cổ phiếu KDC từ cuối năm 2007 và repo cổ phiếu đến ngày 31/12/2008. Do đó, trong BCTC năm 2007 và các quý I, II, III năm 2008 của TRI không thể hiện việc mua và trích lập dự phòng! Một yếu tố khác, ảnh hưởng mạnh đến kết quả sản xuất - kinh doanh của Công ty trong năm: Ban lãnh đạo TRI quyết định phân bổ các chi phí bán hàng có thể phân bổ trong 3 năm tới vào quý IV/2008 để minh bạch tình hình tài chính (?).
Thông thường, khi đọc bất cứ BCTC nào, NĐT cũng tìm thấy nhiều dẫn chiếu thông tin tới thuyết minh BCTC (được đánh số thứ tự để tiện theo dõi). Các thuyết minh này cho biết, phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ sung thông tin chi tiết không thể nêu hết được trong BCTC. Thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng thông tin tóm tắt trong BCTC, giúp NĐT hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của công ty trong khoảng thời gian báo cáo. Tuy nhiên, thuyết minh BCTC của TRI, không mang nhiều ý nghĩa như vậy.
Trái lại, nhiều công ty niêm yết đã chủ động cung cấp khá nhiều thông tin tới NĐT trong phần thuyết minh BCTC. CTCP Nhựa Tân Đại Hưng (TPC) đã chủ động giải thích lý do thua lỗ trong năm 2008 ở phần cuối bản thuyết minh, không chờ đến yêu cầu của HOSE: TPC thua lỗ 51 tỷ đồng trong năm 2008 vì dự phòng hàng tồn kho hơn 15 tỷ đồng; trích lập đầu tư tài chính hơn 20 tỷ đồng; bán lỗ các khoản đầu tư chứng khoán gần 40 tỷ đồng… Phần thuyết minh BCTC của TPC cũng đề cập khá chi tiết về biến động giá nguyên vật liệu và giá bán sản phẩm trong những tháng cuối năm. Bức tranh sáng tối về tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty được phác thảo phần nào. CTCP Cao su Hòa Bình nêu khá chi tiết danh mục đầu tư tài chính dài hạn, khiến con số trích lập 26,7 tỷ đồng/176,5 tỷ đồng vốn đầu tư khá thuyết phục…
Thông thường, phần thuyết minh BCTC thường được chia ra làm 2 mảng. Mảng thứ nhất đưa ra thông tin về phương pháp kế toán mà công ty áp dụng, như phương pháp ghi nhận doanh thu, phân bổ chi phí, phương pháp tính khấu hao… Việc thay đổi phương pháp kế toán so với thời gian trước đó có thể ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo. Mảng thứ hai, giải thích cụ thể, chi tiết về các kết quả tài chính và hoạt động quan trọng của công ty. Điều này phụ thuộc riêng vào điều kiện đặc thù từng DN. Chẳng hạn, riêng phần thuyết minh BCTC của CTCP Mía đường Lam Sơn (LSS) dài tới 26 trang. Khá nhiều thông tin hữu ích với NĐT đã được DN chủ động công bố.
Năm 2008, mảng thông tin đặc biệt nóng ở khâu trích lập dự phòng tài chính. Nếu đọc kỹ BCTC của các DN có thể thấy nhiều điều chưa rõ ràng. Chẳng hạn, trong BCTC của CTCP Kim khí TP. HCM (HMC), bảng cân đối kế toán cho biết, HMC đầu tư dài hạn khác (không phải đầu tư vào công ty con hay liên doanh, liên kết) là 33 tỷ đồng, trích lập dự phòng vỏn vẹn 3 tỷ đồng. Phần thuyết minh BCTC không giải thích gì thêm. NĐT không rõ đây là đầu tư dài hạn vào toàn bộ cổ phiếu, hay có một phần trái phiếu và tiền gửi dài hạn? Với mức trích lập như trên, nếu là cổ phiếu e chưa đủ. Nếu trong đó có một phần là tiền gửi dài hạn hay trái phiếu, tại sao Công ty không thuyết minh rõ? Thậm chí, có công ty (CTCP Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc (NKD) dành một khoản tiền lớn lên tới 161 tỷ đồng đầu tư tài chính dài hạn vào cổ phiếu, không trích lập nhưng cũng không thuyết minh gì thêm… Vì sự chưa rõ ràng này, NĐT hoàn toàn có lý do để hoài nghi tính trung thực và minh bạch của con số lợi nhuận đã công bố, khi thông tin chi tiết về khoản đầu tư chỉ được DN công bố chiếu lệ.